Làm quen với Dashboard Openstack
Dashboard thường được cài đặt trên node controller.
Để đăng nhập vào dashboard, nếu là client, cần phải biết hostname hoặc public IP và username/password. Tiếp theo, sử dụng trình duyệt hỗ trợ JavaScript và cookies. Để có thể console vào máy ảo, trình duyệt cần phải hỗ trợ HTML5 Canvas và HTML5 WebSockets.
Sau khi truy cập dashboard, giao diện hiển thị sẽ phụ thuộc vào quyền truy cập của user đăng nhập vào hệ thống.
-
Nếu đăng nhập với tư cách là end user, dashboard sẽ hiển thị
Project tabvàIdentity tab -
Nếu đăng nhập với tư cách admin, dashboard sẽ hiển thị
Project tab,Identity tabvàAdmin tab
1. Các tab
1.1. Project tab
Projects là trung tâm tổ chức (organizational units) của cloud, nó còn được gọi là tenants hoặc accounts. Mỗi user là một thành viên của một hoặc nhiều projects. Với project, user có thể tạo và quản lý các máy ảo.
Ở tab project, bạn có thể xem và quản lý tài nguyên trong một project đã chọn bao gồm các máy ảo và file image.

Từ project tab, có thể truy cập tới các thành phần sau:
API Access: Xem các API endpoint
Compute tab
-
Overview: Xem thống kê của project
-
Instances: Xem, tạo máy ảo, tạo snapshot hoặc kết nối đến chúng thông qua VNC
-
Images: Xem những image và snapshot máy ảo được tạo bởi user. Tạo, sửa và xoá images. Launch máy ảo từ image hoặc snapshot.
-
KeyPairs: Xem, tạo, sửa, nhập và xoá keypairs
Volume tab
-
Volumes: Xem, tạo, sửa và xoá các volume
-
Backups: Xem, tạo, sửa và xoá các backup
-
Snapshots: Xem, tạo, sửa và xoá các volume snapshot
-
Consistency Groups: Xem, tạo, sửa và xoá các Consistency group
-
Consistency Group Snapshots: Xem, tạo, sửa và xoá các consistency group snapshot
Network tab
-
Network Topology: Xem mô hình mạng
-
Networks: Tạo và quản lý các public/private network
-
Routers: Tạo và quản lý router
-
Security Groups: Xem, tạo, sửa và xoá các security group và security group rule
-
Floating IPs: Cấp hoặc giải phóng một địa chỉ IP từ một project
Object Store tab
- Containers: Tạo và quản lý các container và object.
1.2. Admin tab
Người quản trị có thể dùng Admin tab để xem mức độ sử dụng và quản lý các instance, volume, flavor, image, network,…

Từ Admin tab, có thể truy cập và thực hiện các tác vụ sau:
Overview tab
- Overview: Xem báo cáo
Compute tab
-
Hypervisors: Xem tóm tắt hypervisor
-
Host Aggregates: Xem, tạo và chỉnh sửa host aggregates. Xem danh sách availability zones. (host aggregates có thể được coi là cơ chế cho việc phân vùng dành cho các availability zones)
-
Instances: View, pause, resume, suspend, migrate, soft hoặc hard reboot, xoá các instance đang chạy thuộc về các user của một vài project. Cũng có thể xem log của instance hoặc truy cập instance qua VNC.
-
Flavors: Xem, tạo, sửa, xem thông tin và xoá các flavor. Flavor chính là kích thước của máy ảo.
-
Images: Xem, tạo, chỉnh sửa thuộc tính và xoá các image tuỳ chỉnh.
Volume tab
-
Volumes: Xem, tạo, quản lý và xoá các volume
-
Snapshots: Xem, quản lý và xoá các volume snapshot
-
Volume Types: Xem, tạo, quản lý và xoá các volume type
Network tab
-
Networks: Xem, tạo, chỉnh sửa thuộc tính và xoá các network
-
Routers: Xem, tạo, chỉnh sửa thuộc tính và xoá các router
-
Floating IPs: Cấp một địa chỉ IP cho project hoặc giải phóng nó
System tab
-
Defaults: Xem các giá trị quotas mặc định. Quotas cho biết các kích thước tối đa và số lượng tài nguyên.
-
Metadata Definitions: Import namespace và xem các thông tin metadata
-
System Information: Sử dụng các tab sau để xem thông tin service:
-
Services: Xem danh sách service
-
Compute Services: Xem danh sách tất cả các compute service
-
Block Storage Services: Xem danh sách tất cả các Block Storage service
-
Network Agents: Xem các network agents
-
1.3. Identity tab

-
Projects: Xem, tạo, xoá project, gán hoặc loại user khỏi project
-
Users: Xem, tạo, kích hoạt, vô hiệu hoá và xoá user
1.4. Settings tab

Click vào Settings ở góc trên cùng bên phải, phần drop down menu của user. Tại đây bạn có thể:
-
User Settings: Xem và quản lý cài đặt dashboard
-
Change Password: Thay đổi mật khẩu cho user.
2. Các thao tác cơ bản
2.1. Tạo và quản lý images
Nếu là admin user, có thể tạo và quản lý image trong project của bạn, cũng có thể tạo và quản lý image cho user ở mọi project mà bạn truy cập.
2.1.1. Create images
- Đăng nhập dashboard và chọn
adminproject

-
Tại
Admin tab, mởCompute tabvà chọnImages. -
Chọn
Create Image

Lúc này sẽ xuất hiện cửa sổ Create image

- Điền hoặc chọn các giá trị sau
-
Image Name: Tên image
-
Image Description: Mô tả về image
-
Image Source: Chọn Browse và tìm tới image nguồn
-
Format: Chọn định dạng cho image
-
Architecture: Kiến trúc i386 hoặc x86_64
-
Minimum Disk (GB): Để mặc định
-
Minimum RAM (MB): Để mặc định
-
Visibility: Quyền truy cập image
-
Protected: Nếu chọn Yes thì chỉ user có quyền mới có thể xoá image này
- Cuối cùng chọn
Create Image
Image sẽ được upload, có thể mất vài phút để trạng thái chuyển từ Queued sang Active
2.1.2. Update images
-
Đăng nhập dashboard
-
Chọn
Admin tab, mởCompute tabvà chọnImage -
Chọn image muốn chỉnh sửa, chọn
Edit Image

-
Cửa sổ
Edit Imagemở ra, các thông số có thể thay đổi làImage Name,Image Description,Minimum RAM,Minimum Disk,VisibilityvàProtected. -
Cuối cùng chọn
Edit Imageđể hoàn tất.
2.1.3. Delete images
-
Đăng nhập dashboard
-
Chọn
Admin tab, mởCompute tabvà chọnImage -
Chọn các image muốn xoá
-
Chọn
Delete Images -
Trong cửa sổ
Confirm Delete Images, chọnDelete Imagesđể xác nhận xoá các image đã chọn. Lưu ý rằng việc xoá image không thể hoàn tác.
2.2. Tạo và quản lý Roles
2.2.1. Create a role
-
Đăng nhập dashboard và chọn
adminproject -
Tại
Identity tab, chọnRoles -
Click vào
Create Role, tại cửa sổ mới hiện ra, điền tên cho role -
Chọn
Submitđể xác nhận
2.2.2. Edit a role
-
Đăng nhập dashboard
-
Tại
Identity tabchọnRoles -
Click vào
Edit Roletại role muốn sửa, sau đó điền tên mới cho role -
Cuối cùng chọn
Submitđể xác nhận thay đổi
Lưu ý: Sử dụng dashboard chỉ có thể thay đổi tên của role
2.2.3. Delete a role
-
Đăng nhập dashboard
-
Tại
Identity tabchọnRoles -
Chọn role muốn xoá rồi click
Delete Roles -
Trong Cửa sổ hiện ra, chọn
Delete Rolesđể xác nhận xoá. Việc này không thể hoàn tác.
2.3. Quản lý projects và users
Người quản trị Openstack có thể tạo projects và tạo các accounts cho người dùng mới trên dashboard. Các project sở hữu tài nguyên riêng trong môi trường Openstack của bạn. Bạn có thể liên kết user với role, project hoặc cả hai.
2.3.1. Add a new project
-
Đăng nhập dashboard bằng user admin
-
Tại
Identity tabchọnProjects -
Chọn
Create Project, có một cửa sổ bật lên -
Điền tên project và mô tả. Để
Domain IDmặc định -
Cuối cùng chọn
Create Project.
2.3.2. Delete a project
-
Đăng nhập dashboard bằng user admin
-
Tại
Identity tabchọnProjects -
Tích vào các project muốn xoá
-
Chọn
Delete Projectsđể xoá.
2.3.3. Update a project
-
Đăng nhập dashboard bằng user admin
-
Tại
Identity tabchọnProjects -
Chọn
Edit Projectở menu drop down tại project cần chỉnh sửa, cửa sổ chỉnh sửa sẽ xuất hiện. -
Cập nhật tên project, enable hoặc disable project nếu cần thiết.
2.3.4. Add a new user
-
Đăng nhập dashboard bằng user admin
-
Tại
Identity tabchọnUsers -
Chọn
Create User -
Điền vào
Domain Name,UsernamevàPasswordcho user mới. Điền email và chỉ địnhPrimary Projectcho user mới.Domain IDđể mặc định. -
Click
Create Userđể hoàn tất
2.3.5. Delete a user
-
Đăng nhập dashboard bằng user admin
-
Tại
Identity tabchọnUsers -
Tích vào user muốn xoá
-
Chọn
Delete Usersđể xoá
2.3.6. Update a user
-
Đăng nhập dashboard bằng user admin
-
Tại
Identity tabchọnUsers -
Chọn
Edittại user muốn sửa -
Thay đổi
Domain Name,Username,Description,EmailvàPrimary Project
2.3.7. Enable or disable a user
-
Đăng nhập dashboard bằng user admin
-
Tại
Identity tabchọnUsers -
Tìm đến user cần thao tác, tại drop down menu chọn
Disable Userđể vô hiệu hoá user đó -
Để kích hoạt user bị vô hiệu hoá làm như trên, tại drop down menu chọn
Enable User
2.4. Configure access and security for instances
Trước khi launch một instance, bạn nên thêm các security group rule để kích hoạt cho user có thể ping và sử dụng SSH để kết nối tới instance. Security group là một bộ lọc các IP để xác định truy cập mạng và nó được áp dụng cho tất cả instance trong một project. Để làm điều đó, bạn có thể thêm rule vào security group mặc định hoặc thêm một security group mới với các rule.
Key pairs được dùng để xác thực SSH được inject vào một instance khi nó launch.
Khi một instance được tạo ra trong Openstack, nó tự động được gán một địa chỉ IP cố định. Địa chỉ IP này liên kết vĩnh viễn với instance cho đến khi instance bị terminate. Tuy nhiên, ngoài fixed IP, một floating IP cũng có thể được gắn vào instance. Không giống fixed IP, floating IP có thể thay đổi liên kết của nó bất kỳ lúc nào, bất chấp trạng thái của instance.
2.4.1. Add a rule to the default security group
-
Dăng nhập dashboard
-
Chọn Project
-
Trên
Projecttab, mởNetworktab, rồi chọnSecurity Groups -
Chọn default security group rồi click
Manage Rules -
Click
Add Rule -
Trong hộp thoại hiện lên, thêm các thông số sauL
-
RULE: SSH
-
Remote: CIDR
-
CIDR: 0.0.0.0/0
-
Click
Add -
Để add rule ICMP, click
Add Rule -
Trong hộp thoại hiện lên, điền các giá trị:
-
Rule: All ICMP
-
Direction: Ingress
-
Remote: CIDR
-
CIDR: 0.0.0.0/0
- Click
Add
2.4.2. Add a key pair
-
Dăng nhập dashboard
-
Chọn Project
-
Trên
Projecttab, mởComputetab -
Click vào
key pair -
Click
Create Key Pair -
Trong hộp thoại, thêm tên cho cặp khoá. Sau đó click
Create Key Pair -
Private key sẽ được tải xuống tự động
2.4.3. Import a key pair
-
Dăng nhập dashboard
-
Chọn Project
-
Trên
Projecttab, mởComputetab -
Click
Key Pairtab -
Click
Import Key Pair -
Trong hộp thoại hiện lên, điền tên key pair, copy public key vào trong
Public Keybox, sau đó clickImport Key Pair
2.4.4. Allocate a floating IP address to an instance
-
Dăng nhập dashboard
-
Chọn Project
-
Trên
Projecttab, mởNetworktab. -
Click vào tab
Floating IPs -
Click vào
Allocate IP To Project -
Chọn pool cấp IP
-
Click
Allocate IP -
Trong danh sách
Floating IPs, clickAssociate -
Trong hộp thoại
Manage Floating IP Associations, chọn các option:
-
IP Addressđược filled tự động, nhưng bạn có thể thêm một địa chỉ IP mới bằng cách click vào biểu tượng+ -
Trong trường
Port to be associated, chọn một port trong danh sách.
- Cuối cùng chọn
Associateđể hoàn thành
2.5. Quản lý instances
Là admin user, bạn có thể quản lý các instance cho user của nhiều project khác nhau. Bạn có thể view, terminate, edit, thực hiện soft hoặc hard reboot, tạo snapshot, và migrate instances. Bạn cũng có thể xem log của instance hoặc console tới instance.
2.5.1. Launch an instance
-
Đăng nhập dashboard
-
Chọn project
-
Tại
Project tab, mởCompute tabvà chọnInstances. -
Click
Launch Instance -
Hộp thoại mới mở lên, điền các giá trị:
-
Details tab:-
Instance Name: Đặt tên cho máy ảo
-
Description: Mô tả máy ảo
-
Availability Zone: Mặc định, giá trị được đặt theo vùng được đưa ra bởi nhà cung cấp cloud. Trong một số trường hợp nó có thể là
nova. -
Count: Số lượng máy ảo tạo ra. Mặc định là 1
-
-
Source tab:-
Instance Boot Source: 4 tuỳ chọn là Boot from image, boot from snapshot, boot from volume, boot from image (create a new volume), Boot from volume snapshot (create a new volume)
-
Image Name: Nếu ở phần Instance Boot Source chọn dùng image, thì tại đây sẽ hiển thị danh sách các image name.
-
Instance Snapshot: Nếu ở phần Instance Boot Source chọn dùng snapshot, thì tại đây sẽ hiển thị danh sách các snapshot.
-
Volume: Nếu ở phần Instance Boot Source chọn dùng volume, thì tại đây sẽ hiển thị danh sách các volume name. Nếu muốn xoá volume khi instance bị xoá, chọn
Delete Volume on Instance Deleteoption.
-
-
Flavor tab:- Flavor: Chỉ định kích cỡ instance để chạy.
-
Network tab:- Selected Networks: Thêm network vào instance
-
Network Ports tab:- Ports: Gán port vào instance
-
Security Groups tab:- Security Groups: Kích hoạt security groups mà bạn muốn gán cho máy ảo. Security Groups là một dạng firewall trong cloud. Nó quy định những traffic nào được phép forward tới máy ảo. Nếu bạn chưa tạo bất cưa một security group nào, bạn chỉ cần gán security group mặc định cho máy ảo.
-
Key Pair tab:- Key Pair: Chỉ định một cặp khoá
-
Configuration tab:- Customization Script Source: Chỉ định một script tuỳ chỉnh chạy sau khi instance được khởi động
-
Metadata tab:- Available Metadata: Thêm metadata cho instance
- Cuối cùng click
Launch Instanceđể tạo máy ảo
2.5.2. Create instance snapshots
-
Đăng nhập dashboard và chọn
adminproject -
Tại
Admin tab, mởCompute tabvà chọnInstances -
Chọn một instance muốn tạo snapshot. Tại drop down list chọn
Create Snapshot -
Tại cửa sổ
Create Snapshot, điền vào tên muốn đặt cho snapshot. -
Chọn
Create Snapshot. Dashboard sẽ hiển thị instance snapshot tạiImages. -
Để khởi động instance từ snapshot, chọn snapshot và click
Launch.
2.5.3. Control the state of an instance
-
Đăng nhập dashboard và chọn
adminproject -
Tại
Admin tab, mởCompute tabvà chọnInstances -
Chọn instance muốn thay đổi trạng thái
-
Tại drop down menu, chọn trạng thái mong muốn (pause, un-pause, suspend, resume, soft or hard reboot, terminate). Chú ý các trạng thái có màu đỏ có thể gây nguy hiểm tới instance.
2.5.4. Track usage
Sử dụng tab Overview để theo dõi mức độ sử dụng của instance trong mỗi project.
Bạn có thể theo dõi chi phí mỗi tháng bằng cách hiển thị các thông số như số lượng VCPUs, disks, RAM, và uptime của tất cả instance của bạn.
-
Đăng nhập dashboard và chọn
adminproject -
Tại
Admin tab, chọnOverview -
Chọn một tháng và click
Submitđể xem mức độ sử dụng instance trong tháng đó. -
Click
Download CSV Summaryđể tải về một bản tóm tắt.
2.6. Quản lý flavors
Trong Openstack, một flavor định nghĩa compute, memory, và storage của một máy chủ ảo, còn gọi là một instance. Là user admin, bạn có thể tạo, chỉnh sửa và xoá các flavor.

2.6.1. Create flavors
-
Đăng nhập dashboard và chọn
adminproject -
Tại
Admin tab, mởCompute tabvà click vàoFlavors -
Chọn
Create Flavor -
Cửa sổ
Create Flavor, điền các thông số:
-
Name: Tên flavor
-
ID: ID duy nhất (số hoặc UUID) cho flavor mới. Nếu chọn
auto, một UUID sẽ được tự động tạo. -
VCPUs: Số lượng CPUs ảo sử dụng
-
RAM (MB): Dung lượng RAM sử dụng
-
Root Disk (GB): Dung lượng disk sử dụng cho phân vùng root
/ -
Ephemeral (GB): Dung lượng disk sử dụng cho phân vùng ephemeral. Mặc định là 0.
-
Swap Disk (MB): Dung lượng dùng cho swap space, mặc định là 0
-
RX/TX Factor: Thuộc tính tuỳ chọn cho phép các máy chủ có băng thông khác nhau được tạo bằng hệ số RX/TX. Giá trị mặc định là 1.
-
Tại tab
Flavor Access, bạn có thể điều khiển truy cập tới flavor bằng việc di chuyển các project từ cộtAll Projectstới cộtSelected Projects. Chỉ có các project trong cộtSelected Projectsmới có thể sử dụng flavor. Nếu không có project nào trong cột này thì tất cả project đều có thể dùng flavor. -
Cuối cùng chọn
Create Flavorđể hoàn thành.
2.6.2. Update flavors
-
Đăng nhập dashboard và chọn
adminproject -
Tại
Admin tab, mởCompute tabvà click vàoFlavors -
Chọn flavor muốn chỉnh sửa, click
Edit Flavor -
Trong cửa sổ
Edit Flavor, có thể thay đổi flavor name, VCPUs, RAM, root disk, ephemeral disk và swap disk. -
Chọn
Saveđể lưu
2.6.3. Delete flavors
-
Đăng nhập dashboard và chọn
adminproject -
Tại
Admin tab, mởCompute tabvà click vàoFlavors -
Chọn flavor muốn xoá
-
Click
Delete Flavors -
Tại cửa sổ
Confirm Delete Flavors, clickDelete Flavorsđể xác nhận. Hành động này không thể hoàn tác.
2.7. Tạo và quản lý network
2.7.1. Create a network
-
Đăng nhập dashboard
-
Chọn project
-
Trên tab
Project, mởNetworktab và click vàoNetworks -
Chọn
Create Network -
Trong hộp thoại hiện ra, chỉ định các giá trị:
-
Networktab:-
Network Name: Chỉ định một định danh cho network
-
Shared: Chia sẻ network với các project khác (user không phải admin không có quyền set tuỳ chọn này)
-
Admin State: Trạng thái để bắt đầu kích hoạt network
-
Create Subnet: Chọn tuỳ chọn này để tạo một subnet. Không cần thiết phải tạo subnet khi tạo một network, nhưng nếu không chỉ định một subnet thì network không thể gắn vào instance được.
-
-
Subnettab:-
Subnet Name: Chỉ định tên cho subnet
-
Network Address: Chỉ định địa chỉ IP cho subnet
-
IP Version: Chọn IPv4 hoặc IPv6
-
Gateway IP: Chỉ định địa chỉ IP gateway
-
Disable Gateway: Vô hiệu hoá địa chỉ IP gateway
-
-
`Subnet Details** tab:
-
Enable DHCP: Kích hoạt DHCP
-
Allocation Pools: Chỉ định IP pools
-
DNS Name Servers: Chỉ định DNS server
-
Host Routes: Địa chỉ định tuyến.
-
- Click
Createđể tạo
2.7.2. Create a router
-
Đăng nhập dashboard
-
Chọn Project
-
Tại tab
Project, mở tabNetworkvà click vàoRouters -
Click
Create Router -
Trong hộp thoại
Create Router, chỉ định tên cho router vàExternal Network, sau đó clickCreate Router. -
Để kết nối private network tới router mới, làm như sau:
-
Tại tab
Router, click vào tên router -
Tại trang
Router Details, click vàoInterfacestab, rồi clickAdd Interface. -
Trong hộp thoai
Add Interface, chọn 1 subnet.
- Cuối cùng click
Add Interfaceđể hoàn thành.
2.7.3. Create a port
-
Đăng nhập dashboard
-
Chọn Project
-
Trên tab
Project, click vàoNetworks -
Click vào tên network cần tạo port
-
Đi tới tab
Portsvà clickCreate Port -
Trong hộp thoại
Create Port, chỉ định các giá trị:
-
Name: Tên port
-
Device ID: Device ID được gắn vào port
-
Device Owner: Device owner được gắn vào port
-
Binding Host: ID của host mà port được phân bổ
-
Binding VNIC Type: Chọn loại VNIC được liên kết với neutron port
- Cuối cùng chọn
Create Portđể hoàn tất tạo port.
2.8. Tạo và quản lý volume
Volumes là các block storage devices gắn vào instance để kích hoạt persistent storage. Bạn có thể gắn một volume vào một instance đang chạy hoặc gỡ volume và gắn nó vào instance khác bất cứ lúc nào. Cũng có thể tạo một snapshot hoặc xoá một volume.
2.8.1. Create a volume
-
Đăng nhập dashboard
-
Chọn Project
-
Trên tab
Project, mở tabVolumesvà click vàoVolumes -
Click
Create Volume, trong hộp thoại hiện lên điền các giá trị:
-
Volume Name: Tên volume
-
Description: Mô tả volume
-
Volume Source: Chọn 1 trong các option:
-
No source, empty volume: Tạo một volume trống. Một volume rỗng không chứa filesystem hoặc partition table.
-
Snapshot: Nếu chọn option này, một trường
Use snapshot as a sourcesẽ hiển thị, bạn có thể chọn snapshot từ danh sách -
Image: Nếu chọn option này, một trường
Use image as a sourcesẽ hiển thị, bạn có thể chọn image từ danh sách -
Volume: Nếu chọn option này, một trường
Use volume as a sourcesẽ hiển thị, bạn có thể chọn volume từ danh sách
-
-
Type: Để trống
-
Size (GB): Dung lượng volume đơn vị gibibytes (GiB)
-
Availability Zone: Chọn Availability Zone từ danh sách cung cấp bởi nhà cung cấp cloud. Trong vài trường hợp thì nó là
nova
- Click vào
Create Volumeđể hoàn thành
2.8.2. Attach a volume to an instance
Sau khi tạo volume, bạn có thể gắn chúng vào instance. Một volume chỉ có thể gắn vào 1 instance trong một thời điểm.
-
Đăng nhập dashboard
-
Chọn Project
-
Trên tab
Project, mở tabVolumesvà click vàoVolumes -
Chọn volume để thêm vào một instance và click
Manage Attachments -
Chọn instance muốn gắn volume trong hộp thoại hiện lên
-
Click
Attach Volume
2.8.3. Detach a volume from an instance
-
Đăng nhập dashboard
-
Chọn Project
-
Trên tab
Project, mở tabVolumesvà click vàoVolumes -
Chọn volume và click
Manage Attachments -
Click vào
Detach Volumevà xác nhận thay đổi.
2.8.4. Create a snapshot from a volume
-
Đăng nhập dashboard
-
Chọn Project
-
Trên tab
Project, mở tabVolumesvà click vàoVolumes -
Chọn volume muốn tạo snapshot
-
Trong cột
ActionschọnCreate Snapshot -
Trong hộp thoại hiện lên, đặt tên cho snapshot
-
Xác nhận thay đổi.
2.8.5. Edit a volume
-
Đăng nhập dashboard
-
Chọn Project
-
Trên tab
Project, mở tabVolumesvà click vàoVolumes -
Chọn volume muốn chỉnh sửa
-
Tại cột
ActionschọnEdit Volume -
Trong hộp thoại hiện lên, có thể thay đổi tên và mô tả của volume
-
Click
Edit Volumeđể hoàn tất.
Chú ý: Nếu volume chưa gắn vào instance thì có thể chọn actions Extend Volume để thay đổi dung lượng volume
2.8.6. Delete a volume
-
Đăng nhập dashboard
-
Chọn Project
-
Trên tab
Project, mở tabVolumesvà click vàoVolumes -
Tích vào các volume muốn xoá
-
Click
Delete Volumesvà xác nhận lựa chọn
Nguồn
https://docs.openstack.org/horizon/stein/ https://github.com/doedoe12/Internship/blob/master/Openstack/Begin/03.Su_dung_dashboard.md
Tài liệu tham khảo: https://docs.openstack.org/horizon/latest/user/log-in.html https://github.com/doedoe12/Internship/blob/master/Openstack/Begin/03.Su_dung_dashboard.md