Skip to the content.

Làm quen với Dashboard Openstack

Dashboard thường được cài đặt trên node controller.

Để đăng nhập vào dashboard, nếu là client, cần phải biết hostname hoặc public IP và username/password. Tiếp theo, sử dụng trình duyệt hỗ trợ JavaScript và cookies. Để có thể console vào máy ảo, trình duyệt cần phải hỗ trợ HTML5 Canvas và HTML5 WebSockets.

Sau khi truy cập dashboard, giao diện hiển thị sẽ phụ thuộc vào quyền truy cập của user đăng nhập vào hệ thống.

1. Các tab

1.1. Project tab

Projects là trung tâm tổ chức (organizational units) của cloud, nó còn được gọi là tenants hoặc accounts. Mỗi user là một thành viên của một hoặc nhiều projects. Với project, user có thể tạo và quản lý các máy ảo.

Ở tab project, bạn có thể xem và quản lý tài nguyên trong một project đã chọn bao gồm các máy ảo và file image.

Từ project tab, có thể truy cập tới các thành phần sau:

API Access: Xem các API endpoint

Compute tab

Volume tab

Network tab

Object Store tab

1.2. Admin tab

Người quản trị có thể dùng Admin tab để xem mức độ sử dụng và quản lý các instance, volume, flavor, image, network,…

Từ Admin tab, có thể truy cập và thực hiện các tác vụ sau:

Overview tab

Compute tab

Volume tab

Network tab

System tab

1.3. Identity tab

1.4. Settings tab

Click vào Settings ở góc trên cùng bên phải, phần drop down menu của user. Tại đây bạn có thể:

2. Các thao tác cơ bản

2.1. Tạo và quản lý images

Nếu là admin user, có thể tạo và quản lý image trong project của bạn, cũng có thể tạo và quản lý image cho user ở mọi project mà bạn truy cập.

2.1.1. Create images

  1. Đăng nhập dashboard và chọn admin project

  1. Tại Admin tab, mở Compute tab và chọn Images.

  2. Chọn Create Image

Lúc này sẽ xuất hiện cửa sổ Create image

  1. Điền hoặc chọn các giá trị sau
  1. Cuối cùng chọn Create Image

Image sẽ được upload, có thể mất vài phút để trạng thái chuyển từ Queued sang Active

2.1.2. Update images

  1. Đăng nhập dashboard

  2. Chọn Admin tab, mở Compute tab và chọn Image

  3. Chọn image muốn chỉnh sửa, chọn Edit Image

  1. Cửa sổ Edit Image mở ra, các thông số có thể thay đổi là Image Name, Image Description, Minimum RAM, Minimum Disk, VisibilityProtected.

  2. Cuối cùng chọn Edit Image để hoàn tất.

2.1.3. Delete images

  1. Đăng nhập dashboard

  2. Chọn Admin tab, mở Compute tab và chọn Image

  3. Chọn các image muốn xoá

  4. Chọn Delete Images

  5. Trong cửa sổ Confirm Delete Images, chọn Delete Images để xác nhận xoá các image đã chọn. Lưu ý rằng việc xoá image không thể hoàn tác.

2.2. Tạo và quản lý Roles

2.2.1. Create a role

  1. Đăng nhập dashboard và chọn admin project

  2. Tại Identity tab, chọn Roles

  3. Click vào Create Role, tại cửa sổ mới hiện ra, điền tên cho role

  4. Chọn Submit để xác nhận

2.2.2. Edit a role

  1. Đăng nhập dashboard

  2. Tại Identity tab chọn Roles

  3. Click vào Edit Role tại role muốn sửa, sau đó điền tên mới cho role

  4. Cuối cùng chọn Submit để xác nhận thay đổi

Lưu ý: Sử dụng dashboard chỉ có thể thay đổi tên của role

2.2.3. Delete a role

  1. Đăng nhập dashboard

  2. Tại Identity tab chọn Roles

  3. Chọn role muốn xoá rồi click Delete Roles

  4. Trong Cửa sổ hiện ra, chọn Delete Roles để xác nhận xoá. Việc này không thể hoàn tác.

2.3. Quản lý projects và users

Người quản trị Openstack có thể tạo projects và tạo các accounts cho người dùng mới trên dashboard. Các project sở hữu tài nguyên riêng trong môi trường Openstack của bạn. Bạn có thể liên kết user với role, project hoặc cả hai.

2.3.1. Add a new project

  1. Đăng nhập dashboard bằng user admin

  2. Tại Identity tab chọn Projects

  3. Chọn Create Project, có một cửa sổ bật lên

  4. Điền tên project và mô tả. Để Domain ID mặc định

  5. Cuối cùng chọn Create Project.

2.3.2. Delete a project

  1. Đăng nhập dashboard bằng user admin

  2. Tại Identity tab chọn Projects

  3. Tích vào các project muốn xoá

  4. Chọn Delete Projects để xoá.

2.3.3. Update a project

  1. Đăng nhập dashboard bằng user admin

  2. Tại Identity tab chọn Projects

  3. Chọn Edit Project ở menu drop down tại project cần chỉnh sửa, cửa sổ chỉnh sửa sẽ xuất hiện.

  4. Cập nhật tên project, enable hoặc disable project nếu cần thiết.

2.3.4. Add a new user

  1. Đăng nhập dashboard bằng user admin

  2. Tại Identity tab chọn Users

  3. Chọn Create User

  4. Điền vào Domain Name, UsernamePassword cho user mới. Điền email và chỉ định Primary Project cho user mới. Domain ID để mặc định.

  5. Click Create User để hoàn tất

2.3.5. Delete a user

  1. Đăng nhập dashboard bằng user admin

  2. Tại Identity tab chọn Users

  3. Tích vào user muốn xoá

  4. Chọn Delete Users để xoá

2.3.6. Update a user

  1. Đăng nhập dashboard bằng user admin

  2. Tại Identity tab chọn Users

  3. Chọn Edit tại user muốn sửa

  4. Thay đổi Domain Name, Username, Description, EmailPrimary Project

2.3.7. Enable or disable a user

  1. Đăng nhập dashboard bằng user admin

  2. Tại Identity tab chọn Users

  3. Tìm đến user cần thao tác, tại drop down menu chọn Disable User để vô hiệu hoá user đó

  4. Để kích hoạt user bị vô hiệu hoá làm như trên, tại drop down menu chọn Enable User

2.4. Configure access and security for instances

Trước khi launch một instance, bạn nên thêm các security group rule để kích hoạt cho user có thể ping và sử dụng SSH để kết nối tới instance. Security group là một bộ lọc các IP để xác định truy cập mạng và nó được áp dụng cho tất cả instance trong một project. Để làm điều đó, bạn có thể thêm rule vào security group mặc định hoặc thêm một security group mới với các rule.

Key pairs được dùng để xác thực SSH được inject vào một instance khi nó launch.

Khi một instance được tạo ra trong Openstack, nó tự động được gán một địa chỉ IP cố định. Địa chỉ IP này liên kết vĩnh viễn với instance cho đến khi instance bị terminate. Tuy nhiên, ngoài fixed IP, một floating IP cũng có thể được gắn vào instance. Không giống fixed IP, floating IP có thể thay đổi liên kết của nó bất kỳ lúc nào, bất chấp trạng thái của instance.

2.4.1. Add a rule to the default security group

  1. Dăng nhập dashboard

  2. Chọn Project

  3. Trên Project tab, mở Network tab, rồi chọn Security Groups

  4. Chọn default security group rồi click Manage Rules

  5. Click Add Rule

  6. Trong hộp thoại hiện lên, thêm các thông số sauL

  1. Click Add

  2. Để add rule ICMP, click Add Rule

  3. Trong hộp thoại hiện lên, điền các giá trị:

  1. Click Add

2.4.2. Add a key pair

  1. Dăng nhập dashboard

  2. Chọn Project

  3. Trên Project tab, mở Compute tab

  4. Click vào key pair

  5. Click Create Key Pair

  6. Trong hộp thoại, thêm tên cho cặp khoá. Sau đó click Create Key Pair

  7. Private key sẽ được tải xuống tự động

2.4.3. Import a key pair

  1. Dăng nhập dashboard

  2. Chọn Project

  3. Trên Project tab, mở Compute tab

  4. Click Key Pair tab

  5. Click Import Key Pair

  6. Trong hộp thoại hiện lên, điền tên key pair, copy public key vào trong Public Key box, sau đó click Import Key Pair

2.4.4. Allocate a floating IP address to an instance

  1. Dăng nhập dashboard

  2. Chọn Project

  3. Trên Project tab, mở Network tab.

  4. Click vào tab Floating IPs

  5. Click vào Allocate IP To Project

  6. Chọn pool cấp IP

  7. Click Allocate IP

  8. Trong danh sách Floating IPs, click Associate

  9. Trong hộp thoại Manage Floating IP Associations, chọn các option:

  1. Cuối cùng chọn Associate để hoàn thành

2.5. Quản lý instances

Là admin user, bạn có thể quản lý các instance cho user của nhiều project khác nhau. Bạn có thể view, terminate, edit, thực hiện soft hoặc hard reboot, tạo snapshot, và migrate instances. Bạn cũng có thể xem log của instance hoặc console tới instance.

2.5.1. Launch an instance

  1. Đăng nhập dashboard

  2. Chọn project

  3. Tại Project tab, mở Compute tab và chọn Instances.

  4. Click Launch Instance

  5. Hộp thoại mới mở lên, điền các giá trị:

  1. Cuối cùng click Launch Instance để tạo máy ảo

2.5.2. Create instance snapshots

  1. Đăng nhập dashboard và chọn admin project

  2. Tại Admin tab, mở Compute tab và chọn Instances

  3. Chọn một instance muốn tạo snapshot. Tại drop down list chọn Create Snapshot

  4. Tại cửa sổ Create Snapshot, điền vào tên muốn đặt cho snapshot.

  5. Chọn Create Snapshot. Dashboard sẽ hiển thị instance snapshot tại Images.

  6. Để khởi động instance từ snapshot, chọn snapshot và click Launch.

2.5.3. Control the state of an instance

  1. Đăng nhập dashboard và chọn admin project

  2. Tại Admin tab, mở Compute tab và chọn Instances

  3. Chọn instance muốn thay đổi trạng thái

  4. Tại drop down menu, chọn trạng thái mong muốn (pause, un-pause, suspend, resume, soft or hard reboot, terminate). Chú ý các trạng thái có màu đỏ có thể gây nguy hiểm tới instance.

2.5.4. Track usage

Sử dụng tab Overview để theo dõi mức độ sử dụng của instance trong mỗi project.

Bạn có thể theo dõi chi phí mỗi tháng bằng cách hiển thị các thông số như số lượng VCPUs, disks, RAM, và uptime của tất cả instance của bạn.

  1. Đăng nhập dashboard và chọn admin project

  2. Tại Admin tab, chọn Overview

  3. Chọn một tháng và click Submit để xem mức độ sử dụng instance trong tháng đó.

  4. Click Download CSV Summary để tải về một bản tóm tắt.

2.6. Quản lý flavors

Trong Openstack, một flavor định nghĩa compute, memory, và storage của một máy chủ ảo, còn gọi là một instance. Là user admin, bạn có thể tạo, chỉnh sửa và xoá các flavor.

2.6.1. Create flavors

  1. Đăng nhập dashboard và chọn admin project

  2. Tại Admin tab, mở Compute tab và click vào Flavors

  3. Chọn Create Flavor

  4. Cửa sổ Create Flavor, điền các thông số:

  1. Tại tab Flavor Access, bạn có thể điều khiển truy cập tới flavor bằng việc di chuyển các project từ cột All Projects tới cột Selected Projects. Chỉ có các project trong cột Selected Projects mới có thể sử dụng flavor. Nếu không có project nào trong cột này thì tất cả project đều có thể dùng flavor.

  2. Cuối cùng chọn Create Flavor để hoàn thành.

2.6.2. Update flavors

  1. Đăng nhập dashboard và chọn admin project

  2. Tại Admin tab, mở Compute tab và click vào Flavors

  3. Chọn flavor muốn chỉnh sửa, click Edit Flavor

  4. Trong cửa sổ Edit Flavor, có thể thay đổi flavor name, VCPUs, RAM, root disk, ephemeral disk và swap disk.

  5. Chọn Save để lưu

2.6.3. Delete flavors

  1. Đăng nhập dashboard và chọn admin project

  2. Tại Admin tab, mở Compute tab và click vào Flavors

  3. Chọn flavor muốn xoá

  4. Click Delete Flavors

  5. Tại cửa sổ Confirm Delete Flavors, click Delete Flavors để xác nhận. Hành động này không thể hoàn tác.

2.7. Tạo và quản lý network

2.7.1. Create a network

  1. Đăng nhập dashboard

  2. Chọn project

  3. Trên tab Project, mở Network tab và click vào Networks

  4. Chọn Create Network

  5. Trong hộp thoại hiện ra, chỉ định các giá trị:

  1. Click Create để tạo

2.7.2. Create a router

  1. Đăng nhập dashboard

  2. Chọn Project

  3. Tại tab Project, mở tab Network và click vào Routers

  4. Click Create Router

  5. Trong hộp thoại Create Router, chỉ định tên cho router và External Network, sau đó click Create Router.

  6. Để kết nối private network tới router mới, làm như sau:

  1. Cuối cùng click Add Interface để hoàn thành.

2.7.3. Create a port

  1. Đăng nhập dashboard

  2. Chọn Project

  3. Trên tab Project, click vào Networks

  4. Click vào tên network cần tạo port

  5. Đi tới tab Ports và click Create Port

  6. Trong hộp thoại Create Port, chỉ định các giá trị:

  1. Cuối cùng chọn Create Port để hoàn tất tạo port.

2.8. Tạo và quản lý volume

Volumes là các block storage devices gắn vào instance để kích hoạt persistent storage. Bạn có thể gắn một volume vào một instance đang chạy hoặc gỡ volume và gắn nó vào instance khác bất cứ lúc nào. Cũng có thể tạo một snapshot hoặc xoá một volume.

2.8.1. Create a volume

  1. Đăng nhập dashboard

  2. Chọn Project

  3. Trên tab Project, mở tab Volumes và click vào Volumes

  4. Click Create Volume, trong hộp thoại hiện lên điền các giá trị:

  1. Click vào Create Volume để hoàn thành

2.8.2. Attach a volume to an instance

Sau khi tạo volume, bạn có thể gắn chúng vào instance. Một volume chỉ có thể gắn vào 1 instance trong một thời điểm.

  1. Đăng nhập dashboard

  2. Chọn Project

  3. Trên tab Project, mở tab Volumes và click vào Volumes

  4. Chọn volume để thêm vào một instance và click Manage Attachments

  5. Chọn instance muốn gắn volume trong hộp thoại hiện lên

  6. Click Attach Volume

2.8.3. Detach a volume from an instance

  1. Đăng nhập dashboard

  2. Chọn Project

  3. Trên tab Project, mở tab Volumes và click vào Volumes

  4. Chọn volume và click Manage Attachments

  5. Click vào Detach Volume và xác nhận thay đổi.

2.8.4. Create a snapshot from a volume

  1. Đăng nhập dashboard

  2. Chọn Project

  3. Trên tab Project, mở tab Volumes và click vào Volumes

  4. Chọn volume muốn tạo snapshot

  5. Trong cột Actions chọn Create Snapshot

  6. Trong hộp thoại hiện lên, đặt tên cho snapshot

  7. Xác nhận thay đổi.

2.8.5. Edit a volume

  1. Đăng nhập dashboard

  2. Chọn Project

  3. Trên tab Project, mở tab Volumes và click vào Volumes

  4. Chọn volume muốn chỉnh sửa

  5. Tại cột Actions chọn Edit Volume

  6. Trong hộp thoại hiện lên, có thể thay đổi tên và mô tả của volume

  7. Click Edit Volume để hoàn tất.

Chú ý: Nếu volume chưa gắn vào instance thì có thể chọn actions Extend Volume để thay đổi dung lượng volume

2.8.6. Delete a volume

  1. Đăng nhập dashboard

  2. Chọn Project

  3. Trên tab Project, mở tab Volumes và click vào Volumes

  4. Tích vào các volume muốn xoá

  5. Click Delete Volumes và xác nhận lựa chọn

Nguồn

https://docs.openstack.org/horizon/stein/ https://github.com/doedoe12/Internship/blob/master/Openstack/Begin/03.Su_dung_dashboard.md

Tài liệu tham khảo: https://docs.openstack.org/horizon/latest/user/log-in.html https://github.com/doedoe12/Internship/blob/master/Openstack/Begin/03.Su_dung_dashboard.md