IPv4 là gì và Các lớp của IPv4.
1.IPv4
- Địa chỉ IP là chuỗi số có chiều dài 32 bit(IPv4) hoặc 128 bit (IPv6) dùng để định danh cho mỗi thiết bị mạng trên hệ thống mạng giúp nhận diện và liên lạc với nhau
- Địa chỉ IPv4 là địa chỉ có 32 bit nhị phân, mỗi bí được gán giá trị 1 hoặc 0.
- Vì chỉ có 32 bit nên chỉ có 2^32^ = 4 tỷ địa chỉ IPv4 và nó đang cạn dần.
- Địa chỉ Ipv4 được chia làm 4 phần bằng nhau phân các với nhau bởi dấu “.” với mỗi phần là 8 bit nhị phân hay với thập phân là từ 0 đến 255, mỗi phần này được gọi là một octet.
- Như vậy, với 32 bit, giới hạn của địa chỉ IPv4 là từ 0.0.0.0 đến 255.255.255.255.
2. Các lớp trong địa chỉ IPv4.
- Một địa chỉ IP cung cấp thông tin bao gồm Network ID và Host ID. Network ID là một phần của địa chỉ IP dùng để xác định mạng trong khi phần còn lại là host ID dùng để xác định các host trong mạng như server, máy tính,..
- Subnet mask giống như một thước đo để phân rõ phần bit dành cho network ID và phần host ID của một IP. Đê 2 ip làm việc với nhau, nó phải chung một mạng ( chung network ID). Subnet mask cũng giống địa chỉ ip với 32 bit nhị phân gồm 2 vùng, vùng trước toàn bit số 1 và phần sau toàn bit số 0.
- Địa chỉ IPv4 được chia thành các lớp sau:
- Lớp A:
- Địa chỉ lớp A sử dụng 1 octet đầu làm phần mạng và 3 octet sau làm phần host.
- Bit đầu của địa chỉ lớp A luôn là 0
- Các địa chỉ lớp A gồm từ 1.0.0.0 đến 126.0.0.0
- Mạng 127.0.0.0 được sử dụng làm mạng loopback
- Phần host có 24 bit tương đương một mạng ở lớp A có (2^24^ - 2) host.
- Lớp B:
- Địa chỉ lớp B sử dụng hai octet đầu làm phần mạng, hai octet sau làm phần host.
- Hai bit đầu của một địa chỉ lớp B luôn được giữ là 1 0.
- Các địa chỉ mạng lớp B gồm: 128.0.0.0 đến 191.255.0.0. có 2^14^ mạng tất cả.
- Phần host dài 16 bit do đó một mạng lớp B có (2^16^ – 2) host.
- Lớp C:
- Địa chỉ lớp C lấy 3 octet đầu làm phần mạng và 1 octet sau lamg phần host.
- Ba bit đầu của lớp C luôn là 110
- Các địa chỉ mạng lớp C bao gồm 192.0.0.0 đến 223.255.255.0. Có 2^21^ địa chỉ mạng trong lớp C.
- Phần host dài 8 bit do dó một mạng lớp C có (2^8^ - 2) host.
- Lớp D
- Gồm các địa chỉ thuộc dải từ 224.0.0.0 đến 239.255.255.255
- Được sử dụng làm địa chỉ Multicast.
- Ví dụ 224.0.0.5 được dùng cho OSPF; 224.0.0.9 dùng cho RIPv2
- Lớp E
- Từ 240.0.0.0 trở đi
- Dùng để dự phòng.
3. Địa chỉ Private và Public
- Địa chỉ IP được phân thành 2 loại: private và public.
- Private: chỉ được sử dụng trong mạng nội bộ (mạng LAN), không được định tuyến trên môi trường Internet. Có thể được sử dụng lặp lại trong các mạng LAN khác nhau.
- Public: là địa chỉ được sử dụng cho các gói tin đi trên môi trường Internet, được định tuyến trên môi trường Internet. Địa chỉ public phải là duy nhất cho mỗi host tham gia vào Internet.
-
Dải địa chỉ private (được quy định trong RFC 1918):
- Lớp A: 10.x.x.x RFC
-
Lớp B: 172.16.x.x -> 172.31.x.x
- Lớp C: 192.168.x.x
-
Kỹ thuật NAT (Network Address Translation) được sử dụng để chuyển đổi giữa IP private và IP public.
- Ý nghĩa của địa chỉ private: được sử dụng để tiết kiệm địa chỉ public.