Tìm hiểu công cụ bwctl
1. bwctl là gì?
BWCTL là một công cụ dòng lệnh sử dụng một loạt các công cụ đo lường network như Iperf, Iperf3, Nuttcp, Ping, Traceroute, Tracepath, và OWAMP để đo băng thông TCP tối đa với một loạt các tùy chọn điều chỉnh khác nhau như sự trễ, tỉ lệ mất gói tin,… Mặc định, bwctl sẽ dùng iperf.
bwctl client sẽ liên lạc với một máy chủ để thực hiện bài test. bwctl server sẽ quản lí và sắp xếp các tài nguyên trên host mà nó chạy.
Các chức năng chính của bwctl
- Hỗ trợ iperf, nuttcp, iperf3 test
- Hỗ trợ ping test
- Hỗ trợ OWAMP (One-Way Latency) tests.
- Hỗ trọ Traceroute và tracepath test.
- Hỗ trợ ipv6 mà không cần thêm tùy chọn.
- Không yêu cầu local BWCTL server, BWCTL client sẽ kiểm tra xem có local BWCTL server hay không và sử dụng nó nếu có.
- Port ranges cho kết nối có thể được chỉ định
- Giới hạn số lượng test có thể chạy Yêu cầu
- BWCTL server yêu cầu NTP được sử dụng để cả hay phía đều có cùng scheduled time window
Một số option phổ biến
| option | Mô tả | |——–|——-| |-4, –ipv4 | Chỉ sử dụng ipv4 | |-6, –ipv6 | Chỉ sử dụng ipv6 | |-c, –receiver| Chỉ định host chạy iperf, iperf3, nuttcp server để nhận gói tin| |-s, –send | Chỉ định | |-T, –tool| Chỉ định tool sử dụng (iperf, iperf3, nuttcp)| |-b, –bandwitch| Giới hạn băng thông| |-l, –buffer_length |độ dài của read/write buffers (bytes). Mặc định 8 KB TCP, 1470 bytes UDP |-t,–test_duration |Thời gian cho bài test, mặc định là 10 giây |-u, –udp |Dùng UDP test, vì mặc định là dùng TCP |-h, –help |Show help message |-p, –print |In kết quả ra file |-V, –version |Phiên bản |-P |Số luồng kết nối tới server |-w |kích thước gói tin |–tester_port| port để test, mặc định được specific bởi công cụ sử dụng
3. Lab sử dụng bwctl
Cài đặt bwctl Cài đặt EPEL repo:
sudo yum install epel-release
Cài đặt repo Internet2 để cài đặt bwctl
rpm -hUv http://software.internet2.edu/rpms/el7/x86_64/main/RPMS/Internet2-repo-0.7-1.noarch.rpm
Cài đặt bwctl
:
sudo yum install bwctl -y