Skip to the content.

Tìm hiểu tổng quan về ảo hóa.

Mục lục

1. Ảo hóa là gì?

Ảo hóa là một thuật ngữ dùng để chỉ một phương pháp cô lập tài nguyên để tạo ra một phiên bản ảo của một cái gì đó như là máy ảo(VM), ổ đĩa ảo( virtual disk), mạng ảo( virtual network).

2. Lợi ích của ảo hóa.

3. Các loại ảo hóa

Phân loại theo mức độ ảo hóa có thể chia ảo hóa ra các loại:

Full Virtualization (Ảo hóa toàn phần)

Ảo hóa toàn phần là một loại ảo hóa phổ biến, về cơ bản là phương pháp tách biệt hoàn toàn phần cứng, hệ điều hành, dịch vụ của máy ảo với máy chủ. Trong Ảo hóa toàn phần, máy ảo sẽ không khác nhiều so với một máy thật.

Một số công nghệ ảo hóa toàn phần phổ biến: KVM, VirtualBox, VMware ESXi, MS Hyper-V

Paravirtualization ( Ảo hóa song song)

Ảo hóa song song là loại ảo hóa mà trong đó nó không ảo hóa phần cứng để chạy hệ điều hành ảo mà thay vào đó tạo ra một lớp giao diện phần mềm để các hệ điều hành ảo và hypervisor giao tiếp với nhau.

Một số công nghệ phổ biến: Xen serverBM LPAR, Oracle VM for SPARC (LDOM), Oracle VM for X86 (OVM),…

Partial Virtualization Ảo hóa một phần

Ảo hóa một phần chỉ tiến hành ảo hóa một số phần cứng nhất định của máy tính nên nó không đủ tài nguyên để vận hành một hệ điều hành ảo hoàn chỉnh, thay vào đó nó chỉ cho phép chúng ta chạy một số phần mềm để tránh lãng phí tài nguyên.

Operating System Virtualization (Ảo hóa hệ điều hành).

Ảo hóa hệ điều hành là công nghệ ảo hóa mà máy ảo sử dụng một phần của hệ điều hành máy chủ để có thể sử dụng tất cả các tính năng như ảo hóa toàn phần. Tuy nhiên ở mức độ ảo hóa này, máy ảo phải chạy cùng hệ điều hành với máy chủ. Mọi máy chủ ảo vẫn độc lập với các máy chủ ảo khác trong hệ thống.

Một số công nghệ phổ biến: Docker, Linux LXC, AIX WPAR,…

Hypervisor.

Hypervisor hay còn có tên khác là Virtual machine monitor (VMM) là từ dùng để chỉ các phần mềm , firmware hoặc thậm chí là một phần cứng chuyên dụng dùng để tạo, theo dõi và quản lý các máy ảo ( virtual machine) .

Có hai dạng Hypervisor: